KẾT LUẬN THANH TRA
Về việc thanh tra chuyên ngành việc chấp hành quy định
pháp luật về đấu giá tài sản của Công ty đấu giá hợp danh Rồng Vàng
Thực hiện Quyết định thanh tra số 05/QĐ-TTr ngày 14/10/2024 của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp về việc thanh tra chuyên ngành việc chấp hành quy định pháp luật về đấu giá của Công ty đấu giá hợp danh Rồng Vàng, từ ngày 04/11 đến ngày 07/11/2024, Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra tại Công ty đấu giá hợp danh Rồng Vàng.
Xét Báo cáo kết quả thanh tra số 02/BC-ĐTT ngày 16/01/2025 của Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra Sở Tư pháp Kết luận như sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Tình hình tổ chức
Công ty có trụ sở hoạt động tại số 03 Mậu Thân, phường 5, thành phố Tuy Hòa; có 02 đấu giá viên (01 giám đốc và 01 đấu giá viên hợp đồng lao động) và 04 nhân viên (gồm: 01 kế toán, 03 nhân viên nghiệp vụ-tiếp nhận hồ sơ). Cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động đấu giá tài sản (nơi làm việc, trang thiết bị máy tính, máy in, bàn ghế làm việc …); mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên; ký kết hợp đồng lao động với người lao động; thực hiện báo cáo tài chính và quyết toán thuế; lập, quản lý các loại sổ và niêm yết thù lao dịch vụ đấu giá tài sản đảm bảo theo quy định.
2. Tình hình hoạt động: (từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/9/2024)
Số hợp đồng đã ký kết
|
Số cuộc đấu giá đã thực hiện (cuộc)
|
Tổng số thù lao dịch vụ đấu giá thu được (đồng) |
Nộp thuế (đồng) |
|
Tổng số |
Số cuộc đấu giá thành |
|||
25 |
24 |
14 |
418.205.000 |
40.326.000
|
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA
Qua kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động, Đoàn thanh tra nhận thấy:
1. Đánh giá chung
Có lập Sổ đăng ký đấu giá tài sản, Sổ theo dõi tài sản đấu giá theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 24 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các mẫu sổ TP-ĐGTS-15, TP-ĐGTS-16 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản.
Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 24 Luật Đấu giá tài sản năm 2016; có ký kết hợp đồng lao động với người lao động; lập sổ sách kế toán đầy đủ; thực hiện báo cáo tài chính và quyết toán thuế theo quy định. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản cơ bản đảm bảo theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Tồn tại, hạn chế
Qua kiểm tra ngẫu nhiên 24 hợp đồng dịch vụ đã ký (Hợp đồng đấu thành: 14; Hợp đồng không đấu thành: 10) nhận thấy:
2.1. Về trình tự, thủ tục đấu giá tài sản
a) Quy chế cuộc đấu giá tài sản:
- Ban hành Quy chế cuộc đấu giá tài sản thi hành án tại Mục-Thông tin tài sản có nội dung “Lưu ý” quy định như sau:“Khách hàng trúng đấu giá phải tự chịu chi phí tháo dỡ, di dời trước pháp luật về an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy trong quá trình tháo dỡ vận chuyển. Có trách nhiệm tự tháo dỡ, di dời toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị nêu trên ra khỏi nhà máy trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khách hàng nhận tài sản bán đấu giá. Việc tháo dỡ cam kết phải đúng tiến độ nếu chậm trễ 01 ngày so với hợp đồng sẽ bị phạt 10.000.000 đồng/ngày”: Hồ sơ số 11/2024/HDDVĐGTS ngày 16/8/2024.
- Ban hành quy chế cuộc đấu giá cùng ngày niêm yết việc đấu giá tài sản là không phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/ Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản:Hầu hết các hồ sơ kiểm tra.
- Một số nội dung của quy chế cuộc đấu giá quy định chưa cụ thể, rõ ràng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, cụ thể: Quy định trùng lặp về: “Điều kiện đăng ký tham gia” , “Truất quyền tham gia đấu giá”; quy định về “Rút lại giá đã trả và từ chối mua tài sản bán đấu giá” không cụ thể, còn rãi rác tại các điều khoản: Các HĐ số: 11/2024/HĐDVĐGTS ngày 16/8/2024, 06/2023/HĐDVĐGTS ngày 27/4/2023, PL05/2023/PL- HĐDVĐGTS ngày 28/11/2023, 01/2024/HĐDVĐGTS ngày 09/01/2024, 10/2022/HĐDVĐGTS ngày 02/11/2022, PL11/2024/PL/CVR-RONG VANG ngày 09/4/2024.
- Quy định các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp “…e. Đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào”, là chưa đảm bảo theo quy định tại khoản 7 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/ Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39, Tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá: Các HĐ số: 11/2024/HĐDVĐGTS ngày 16/8/2024, 01/2024/HĐDVĐGTS ngày 09/01/2024, 10/2022/HĐDVĐGTS ngày 02/11/2022, PL11/2024/PL/CVR-RONG VANG ngày 09/4/2024.
b) Thông báo đấu giá tài sản, niêm yết việc đấu giá tài sản và công khai việc đấu giá tài sản:
- Thông báo niêm yết việc đấu giá tài sản không ghi nội dung “Thời gian niêm yết từ ngày… đến ngày” theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016: Hầu hết các hồ sơ kiểm tra.
- Ghi nội dung “Thời gian, địa điểm tổ chức công bố giá”, là chưa chính xác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/ phải ghi là “Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá”: Các hồ sơ số: Phụ lục Hợp đồng số 05/2023/HĐDVĐGTS ngày 09/02/2023 (bán lần 6); Phụ lục Hợp đồng số 07/2023/HĐDVĐGTS ngày 05/9/2023 (bán lần 8); Phụ lục Hợp đồng số 04/2023/PL/Agribank-RongVang ngày 22/12/2023 (bán lần 5)
c) Biên bản đấu giá tài sản:
- Ghi thiếu “tên tổ chức bán đấu giá tài sản” sau cụm từ “Hôm nay, vào hồi ….. giờ ….. phút ngày ……./…../……., tại……………”, chưa đảm bảo theo mẫu biên bản đấu giá tài sản TP-ĐGTS-20 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản: HĐ số 11/2024/HĐDVĐGTS ngày 16/8/2024.
- Biên bản lập tại cuộc đấu giá ngoài các chữ ký của các thành viên tham dự theo quy định, còn có thêm chữ ký của đại diện Ngân hàng là không phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/chỉ có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá: Các PLHĐ số: 07/2023/HĐDVĐGTS ngày 05/9/2023 (bán lần 8); PL11/2024/PL/CVR-RONG VANG ngày 09/4/2024 (bán lần 4).
2.2. Nội dung khác
- Việc theo dõi số văn bản trong hồ sơ đấu giá không thứ tự; hồ sơ đấu giá sắp xếp chưa gọn gàng, chưa xây dựng danh mục, bút lục theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Đấu giá tài sản năm 2016: Hầu hết hồ sơ kiểm tra.
- Ban hành Quy chế cuộc đấu giá tài sản là: Máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất đã qua sử dụng mà ghi là “ Quy chế cuộc đấu giá tài sản là: Quyền sử dụng đất thuê và tài sản khác gắn liền với đất” và căn cứ Luật Đất đai năm 2013: HĐ số: 11/2024/HĐDVĐGTS ngày 16/8/2024.
III. KẾT LUẬN VỀ NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ KIỂM TRA
1. Kết quả đạt được
Công ty đấu giá hợp danh Rồng Vàng có lập Sổ đăng ký đấu giá, Sổ theo dõi tài sản đấu giá theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 24 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các mẫu sổ TP-ĐGTS-15, TP-ĐGTS-16 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP; có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 24 Luật Đấu giá tài sản năm 2016; có ký kết hợp đồng lao động với người lao động; lập sổ sách kế toán đầy đủ; thực hiện báo cáo tài chính và quyết toán thuế theo quy định. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản cơ bản đảm bảo theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động đấu gái tài sản của Công ty từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/9/2024 còn có những tồn tại, hạn chế sau:
2.1. Về trình tự, thủ tục đấu giá tài sản
a) Quy chế cuộc đấu giá tài sản:
- Hầu hết các hồ sơ ban hành quy chế cuộc đấu giá cùng ngày niêm yết việc đấu giá tài sản là không phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/ Ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.
- 06 hồ sơ có một số nội dung của quy chế cuộc đấu giá quy định chưa cụ thể, rõ ràng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, cụ thể: Quy định trùng lặp về: “Điều kiện đăng ký tham gia”, “Truất quyền tham gia đấu giá”; quy định về “Rút lại giá đã trả và từ chối mua tài sản bán đấu giá” không cụ thể, còn rãi rác tại các điều khoản.
- 04 hồ sơ Quy định các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp “…e. Đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào”, là chưa đảm bảo theo quy định tại khoản 7 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39, không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
b) Thông báo đấu giá tài sản, niêm yết việc đấu giá tài sản và công khai việc đấu giá tài sản:
- Hầu hết các hồ sơ Thông báo niêm yết việc đấu giá tài sản không ghi nội dung “Thời gian niêm yết từ ngày… đến ngày” theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
- 03 hồ sơ ghi nội dung “Thời gian, địa điểm tổ chức công bố giá”, là chưa chính xác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/ phải ghi là “Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá”.
c) Biên bản đấu giá tài sản:
- 01 hồ sơ Biên bản cuộc đấu giá ghi thiếu “tên tổ chức bán đấu giá tài sản” sau cụm từ “Hôm nay, vào hồi ….. giờ ….. phút ngày ……./…../……., tại……………”, chưa đảm bảo theo mẫu biên bản đấu giá tài sản TP-ĐGTS-20 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP.
- 02 hồ sơ Biên bản cuộc đấu giá thêm chữ ký của đại diện Ngân hàng là không phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản năm 2016/chỉ có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá.
2.2. Nội dung khác
- Hầu hết hồ sơ theo dõi số văn bản trong hồ sơ đấu giá không thứ tự; hồ sơ đấu giá sắp xếp chưa gọn gàng, chưa xây dựng danh mục, bút lục theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
- 01 hồ sơ ghi không đúng nội dung Ban hành Quy chế cuộc đấu giá tài sản là: Máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất đã qua sử dụng mà ghi là “Quy chế cuộc đấu giá tài sản là: Quyền sử dụng đất thuê và tài sản khác gắn liền với đất” và căn cứ Luật Đất đai năm 2013: HĐ số: 11/2024/HĐDVĐGTS ngày 16/8/2024.
IV. Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA ĐOÀN THANH TRA
1. Nhận xét, đánh giá
Bên cạnh kết quả đạt được, việc chấp hành quy định pháp luật về đấu giá tài sản của Công ty đấu giá hợp danh Rồng Vàng còn có tồn tại, hạn chế được Đoàn thanh tra chỉ ra như: Ban hành quy chế cuộc đấu giá cùng ngày niêm yết việc đấu giá tài sản; một số nội dung của quy chế cuộc đấu giá quy định chưa cụ thể, rõ ràng; quy định các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước chưa đảm bảo theo quy định; Thông báo niêm yết việc đấu giá tài sản còn có nội dung thiếu chặt chẽ; hồ sơ lưu số văn bản không thứ tự, sắp xếp chưa gọn gàng, chưa xây dựng danh mục, bút lục.
Với những tồn tại, hạn chế được chỉ ra qua thanh tra, Công ty đã nghiêm túc tiếp thu, chủ động khắc phục tồn tại, hạn chế được Đoàn thanh tra chỉ ra. Mặc khác, từ khi đăng ký hoạt động đến nay, Công ty gặp nhiều khó khăn, được thanh tra lần đầu; quá trình làm việc phối hợp tốt các yêu cầu của Đoàn thanh tra.
Riêng đối với Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thi hành án số 11/2024/HDDVĐGTS ngày 16/8/2024: Ban hành Quy chế cuộc đấu giá tài sản thi hành án tại Mục-Thông tin tài sản có nội dung “Lưu ý” quy định như sau:“Khách hàng trúng đấu giá phải tự chịu chi phí tháo dỡ, di dời trước pháp luật về an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy trong quá trình tháo dỡ vận chuyển. Có trách nhiệm tự tháo dỡ, di dời toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị nêu trên ra khỏi nhà máy trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khách hàng nhận tài sản bán đấu giá. Việc tháo dỡ cam kết phải đúng tiến độ nếu chậm trễ 01 ngày so với hợp đồng sẽ bị phạt 10.000.000 đồng/ngày”. Đoàn thanh tra nhận thấy hiện nay có ý kiến cho rằng “đây không phải là đặt thêm yêu cầu, điều kiện với người tham gia đấu giá mà chỉ là lưu ý khi trúng đấu giá” và cũng có ý kiến cho rằng “có đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016”. Vì vậy, để có cơ sở giúp Đoàn thanh tra xem xét, đánh giá về cơ sở pháp lý đối với nội dung “Lưu ý” theo quy định có đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá, thì sau kết thúc cuộc thanh tra đã tham mưu lãnh đạo Sở có văn bản gửi Cục Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp đề nghị hướng dẫn đối với nội dung “Lưu ý” nêu trên (các Công văn số: 1821/STP-TTr ngày 12/11/2024 và 2148/STP-TTr ngày 31/12/2024).
Ngày 31/12/2024, Cục Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp đã có văn bản số 2317/BTTP-ĐGTS về việc hướng dẫn nghiệp vụ về đấu giá tài sản. Theo đó, để có căn cứ xác định việc Quy chế cuộc đấu giá tài sản quy định nội dung nêu trên có phải đặt thêm yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá hay không thì cần xem xét, đánh giá quy định nêu trên có gây khó khăn cho người trúng đấu giá trong việc nhận tài sản đấu giá trong thực tế hay không để từ đó gián tiếp dẫn đến việc hạn chế, cản trở người tham gia đấu giá khi đăng ký tham gia đấu giá. Đồng thời, cũng cần xem xét, đánh giá về cơ sở pháp lý của việc quy định phạt khi người trúng đấu giá chậm tháo dỡ tài sản trúng đấu giá trong vụ việc nêu trên; trường hợp có căn cứ xác định người có tài sản và tổ chức đấu giá tài sản thoả thuận trái pháp luật trong hoạt động đấu giá tài sản thì xem xét, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định pháp luật.
Theo nội dung hướng dẫn của Cục Bổ trợ tư pháp, ĐTT nhận thấy quá trình làm việc thực tế và hồ sơ thu thập được tại Công ty đấu giá Rồng Vàng như sau:
- Hồ sơ có 12 khách hàng mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá; 09 khách hàng đã nộp tiền đặt trước và có cam kết tháo dỡ theo quy định tại hồ sơ đấu giá; kết quả đấu giá đã tăng thêm 13% so với giá khởi điểm; đến nay, người trúng đấu giá (công ty TNHH SXTM dịch vụ xuất nhập khẩu Vạn Hùng Phát do ông Nguyễn Văn Hiếu, giám đốc Công ty) đã nhận đủ tài sản đấu giá (Biên bản giao, nhận tài sản thi hành án ngày 23, 24/9/2024) và ĐTT chưa nhận được nội dung khiếu kiện về việc gây khó khăn cho người trúng đấu giá trong việc giao, nhận tài sản đấu giá.
- Trước khi tiến hành ký kết Hợp đồng dịch vụ, cơ quan THA cũng đã có trao đổi nghiệp vụ về Cục Thi hành án cũng như cơ quan THA các tỉnh về các vấn đề lưu ý khi trúng đấu giá đối với loại tài sản này, đặt biệt thời gian tháo dỡ, di dời tài sản trúng đấu giá trả lại mặt bằng cho Công ty (hiện nay trên thực tế có xảy ra trường hợp khách hàng trúng đấu giá không tổ chức di dời hoặc di dời chậm, dẫn đến việc khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, không xử lý được do khi tổ chức bán đấu giá không nêu thời hạn di dời và chế tài); đã tiến hành khảo sát bằng việc thuê Công ty TNHH Minh Duy thực hiện việc đánh giá, dự trù thời gian di dời theo danh mục tài sản đấu giá (Biên bản đánh giá, dự trù thời gian di dời theo danh mục tài sản đấu giá lập ngày 15/8/2024) và lập Biên bản về việc giải quyết việc thi hành án lập ngày 15/8/2024 giữa Cục THADS tỉnh và Công ty TNHH Rượu Vạn Phát, nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, trong quá trình tổ chức thi hành án theo quy định pháp luật về thi hành án.
- Công ty đấu giá có 02 văn bản báo cáo gửi Cục Thi hành án dân sự tỉnh (bên có tài sản) đề nghị xem xét cho tạm dừng việc đấu giá tài sản nêu trên để rà soát, kiểm tra lại các nội dung trong Quy chế đã ban hành trước đó theo đúng các quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; Cục Thi hành án đã có cuộc họp liên ngành, thảo luận, xem xét về nội dung “Lưu ý” nêu trên, thống nhất việc quy định nội dung “Lưu ý” là phù hợp thực tế và đảm bảo quyền, nghĩa vụ của các bên nhằm đảm bảo công tác bàn giao tài sản bán đấu giá đúng theo quy định; người trúng đấu giá có sự chuẩn bị về kinh phí, thời gian khi nhận tài sản trúng đấu giá; người phải thi hành án không bị thiệt hại và NH thu được khoản nợ nhất định; đồng thời đối với nội dung quy định về việc chậm di dời, tháo gỡ thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khách hàng nhận tài sản bán đấu giá. Việc tháo dỡ cam kết phải đúng tiến độ nếu chậm trễ 01 ngày so với hợp đồng sẽ bị phạt 10.000.000 đồng/ngày, thì yêu cầu đấu giá viên cuộc đấu giá thực hiện giải thích cho khách hàng nội dung này về thời gian tháo dỡ, di dời và số tiền phạt do chậm trễ, nếu khách hàng không thống nhất có thể thỏa thuận lại hoặc nếu không thỏa thuận được thì đề nghị Tòa án phân xử vì đây là thỏa thuận dân sự; theo đó, diễn biến cuộc đấu giá các khách hàng tham gia đấu giá không có ý kiến nội dung nào, đồng ý và ký tên vào Biên bản đấu giá tài sản.
Từ những nội dung trên, Đoàn thanh tra nhận thấy không có căn cứ để khẳng định quy định nêu trên có gây khó khăn cho người trúng đấu giá trong việc nhận tài sản đấu giá trong thực tế; cũng như không có cơ sở pháp lý để xác định người có tài sản và tổ chức đấu giá tài sản thoả thuận không đúng quy định về xử phạt khi người trúng đấu giá chậm tháo dỡ tài sản trúng đấu giá; theo đó, ĐTT gặp vướng mắc trong quá trình đánh giá cơ sở pháp lý “có đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016” để kết luận nội dung thanh tra được đảm bảo chính xác, tránh khiếu kiện. Do vậy, ĐTT kiến nghị Chánh Thanh tra Sở (Người ra Quyết định thanh tra) yêu cầu Công ty nghiêm túc rút kinh nghiệm đối với nội dung “Lưu ý” này, qua thanh tra cần phải lưu ý trong quá trình thỏa thuận trước khi ký kết hợp đồng đấu giá tài sản với người có tài sản, nhằm đảm bảo hoạt động đấu giá tài sản của Công ty đúng quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
V. BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Trên cơ sở kết quả thanh tra và căn cứ quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, đề nghị Công ty đấu giá hợp danh Rồng Vàng:
1. Nghiêm túc rút kinh nghiêm đối với các tồn tại, hạn chế được chỉ ra qua thanh tra; nghiên cứu, rà soát kỹ các quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật khác liên quan để thực hiện có hiệu quả hơn nữa hoạt động hành nghề đấu giá tài sản và thực hiện đúng quy định pháp luật.
2. Kịp thời phản ánh những vướng mắc, bất cập trong hoạt động đấu giá tài sản về Sở Tư pháp để được hướng dẫn./.
- Phiên tòa giả định Tuyên truyền giao thông đường bộ
- Hướng dẫn đánh giá mức độ hài lòng TTHC trên cổng DVC tỉnh
- Cuộc thi trực tuyến " Tìm hiểu văn bản pháp luật"
- Hướng dẫn thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID bằng điện thoại
- Bài dự thi phóng sự về cải cách hành chính của Sở Tư pháp
Liên kết website
Thống kê truy cập